Nội dung chính
Đại học Kinh tế Tài chính Tây Nam có nguồn gốc từ Đại học Quảng Hóa, được thành lập tại Thượng Hải vào năm 1925. Năm 1938, chi nhánh Thành Đô của Đại học Quảng Hóa được thành lập do phải di dời. Từ năm 1952 đến năm 1953, các khoa tài chính và kinh tế của 17 trường cao đẳng và đại học ở khu vực phía tây nam đã được tập hợp lại để thành lập Đại học Tài chính và Kinh tế Tứ Xuyên, được khôi phục thành Đại học Tài chính và Kinh tế Tứ Xuyên vào năm 1978.
Đại học Kinh tế tài chính Tây Nam
Năm 1985 đổi tên thành Đại học Kinh tế Tài chính Tây Nam, năm 1997 trở thành trường đại học xây dựng trọng điểm “Đề án 211” quốc gia. Năm 2000 chuyển sang Bộ Giáo dục với hệ thống tổ chức độc lập. Năm 2010 trường đổi tên thành Trường Đại học Kinh tế Tài chính Tây Nam. Năm 2011, trường được lọt vào danh sách quốc gia “Đề án 985”, năm 2017 trở thành đợt trường đại học xây dựng “Song nhất lưu”. Đây là trường đại học xây dựng kỷ luật hạng nhất trong kế hoạch “Song nhất lưu” , đồng thời là trường đại học thí điểm cải cách hệ thống giáo dục quốc gia và là thành viên của chứng nhận EQUIS.
Đại học Tài chính Tây Nam tọa lạc tại Thành Đô, một thành phố lịch sử và văn hóa nổi tiếng ở Trung Quốc – “vùng đất thiên đường” Thành Đô. Thành Đô là một trong những trung tâm giao thông vận tải và giao thương quan trọng của Trung Quốc. Thành Đô là nơi có nhiều ngành công nghiệp chủ chốt của Trung Quốc. Tứ Xuyên từ lâu là thủ đô thuốc Bắc của Trung Hoa. Thành Đô ngày nay là một trung tâm sản xuất và nghiên cứu dược phẩm của Trung Quốc. Khu công nghệ cao Thành Đô thu hút nhiều dự án công nghệ cao của Intel, Microsoft, và là đại bản doanh của Lenovo.
Tính đến tháng 5 năm 2019, Đại học Kinh tế Tài chính Tây Nam có hai cơ sở là Quang Hoa và Liêu Lâm, với tổng diện tích hơn 2.300 mẫu Anh.
Đại học Kinh tế tài chính Tây Nam
Cơ sở Quảng Hóa là khuôn viên cũ của Đại học Kinh tế Tài chính Tây Nam, được thành lập trên địa điểm của Đại học Minh Hiến Tông cũ và Cao đẳng Kế toán Thành Đô cũ. Bây giờ Cơ sở Quảng Hóa chủ yếu tham gia vào các công việc của trường trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học và giảng dạy giáo dục. Các địa danh chính của khuôn viên bao gồm Tòa nhà Quảng Hóa , Phòng tập thể dục, Tòa nhà Thanh Đảo và Tượng Thanh niên.
Tháp chuông của cơ sở Lưu Lâm, mô phỏng theo tháp chuông cổ của cơ sở Quảng Hóa. Cơ sở có diện tích 1.630 mu, được chính thức đưa vào sử dụng vào tháng 9 năm 2004. Hiện tại, cơ sở chủ yếu đảm nhận công tác giảng dạy của sinh viên đại học và sau đại học. Các tòa nhà chính trong khuôn viên bao gồm Tòa nhà Tengxiang, Tòa nhà Jingshi, Tòa nhà Yide, Tòa nhà Qizi (thư viện), Quảng trường Jimin, Trung tâm Hoạt động Sinh viên, Tòa nhà Hongyuan, Tòa nhà Gezhi,…
Đại học Kinh tế Tài chính Tây Nam là một trường đại học tài chính với kinh tế và quản lý là cơ quan chính, tài chính là trọng tâm, và bao gồm pháp luật, nghệ thuật, khoa học, kỹ thuật và các ngành khác.
Đại học Kinh tế tài chính Tây Nam
Tính đến tháng 4 năm 2015, trường có 27 khoa (trung tâm, bộ môn) và các đơn vị giảng dạy khác, 33 ngành đào tạo đại học, 11 ngành cấp 1 được phép đào tạo trình độ thạc sĩ, 108 ngành đào tạo trình độ thạc sĩ (trong đó có 18 ngành thạc sĩ chuyên môn), 5 chuyên ngành đào tạo thạc sĩ. Các ngành cấp có thẩm quyền cấp bằng tiến sĩ, 57 ngành đào tạo trình độ tiến sĩ, 4 trạm di động sau tiến sĩ; 4 ngành trọng điểm quốc gia (tài chính, kinh tế chính trị, kế toán thống kê), 5 tỉnh Có 4 trọng điểm cấp tỉnh cấp 2- kỷ luật cấp độ, và nó được gọi là “Nhóm nhân tài tài chính của Trung Quốc”.
STT | TÊN CHƯƠNG TRÌNH | NGÔN NGỮ HƯỚNG DẪN |
1 | Kinh tế học | Tiếng Anh |
2 | Chương trình đào tạo tiếng Trung (Trực tuyến) | Tiếng Trung |
3 | Kinh tế khu vực | Tiếng Anh |
4 | Kinh tế phương Tây | Tiếng Anh |
5 | Tài chánh | Tiếng Anh |
6 | Kinh tế phát triển | Tiếng Anh |
7 | Giáo dục Quốc tế về Ngôn ngữ Trung Quốc | Tiếng Trung |
8 | Chương trình đào tạo tiếng Trung (Tại chỗ) | Tiếng Trung |
9 | Kế toán | Tiếng Trung |
10 | Kiểm toán | Tiếng Trung |
11 | Lớp học thử nghiệm song ngữ kinh doanh quốc tế | Tiếng Trung |
12 | Logistics | Tiếng Trung |
13 | Thương mại điện tử | Tiếng Trung |
14 | Lớp Thực nghiệm Song ngữ Kinh tế và Thương mại Quốc tế | Tiếng Trung |
15 | Tài chánh | Tiếng Anh |
16 | Kinh doanh quốc tế | Tiếng Trung |
17 | Thương mại quốc tế | Tiếng Trung |
18 | Quản trị nhân sự | Tiếng Trung |
19 | Quản lý maketing | Tiếng Trung |
20 | Quản lý du lịch | Tiếng Trung |
21 | Kinh tế tiêu dùng | Tiếng Trung |
22 | Kinh tế công nghiệp | Tiếng Trung |
23 | Kinh tế lưu thông | Tiếng Trung |
24 | Quản trị doanh nghiệp | Tiếng Trung |
25 | Quản lý chuỗi cung ứng và quản lý chuỗi cung ứng | Tiếng Trung |
26 | Quản lý dữ liệu lớn | Tiếng Trung |
27 | Kinh tế khu vực | Tiếng Trung |
28 | Kinh tế phát triển | Tiếng Trung |
29 | Kinh tế thế giới | Tiếng Trung |
30 | Kinh tế quốc dân | Tiếng Trung |
31 | Kinh tế chính trị | Tiếng Trung |
32 | Kinh tế phương Tây | Tiếng Trung |
33 | Tài chánh | Tiếng Trung |
34 | Kinh doanh quốc tế | Tiếng Trung |
35 | Thương mại quốc tế | Tiếng Trung |
36 | Quản lý dữ liệu lớn | Tiếng Trung |
37 | Quản trị nhân sự | Tiếng Trung |
38 | Quản trị doanh nghiệp | Tiếng Trung |
39 | Quản lý maketing | Tiếng Trung |
40 | Quản lý du lịch | Tiếng Trung |
41 | Quản lý chuỗi cung ứng và quản lý chuỗi cung ứng | Tiếng Trung |
42 | Kinh tế công nghiệp | Tiếng Trung |
43 | Kinh tế lưu thông | Tiếng Trung |
44 | Kinh tế tiêu dùng | Tiếng Trung |
45 | Kinh tế khu vực | Tiếng Trung |
46 | Kinh tế phát triển | Tiếng Trung |
47 | Kinh tế quốc dân | Tiếng Trung |
48 | Kinh tế chính trị | Tiếng Trung |
49 | Chương trình Dự bị Thạc sĩ Trực tuyến về Kinh doanh Quốc tế | Tiếng Anh |
50 | Kinh tế phương Tây | Tiếng Trung |
51 | Quản trị kinh doanh | Tiếng Anh |
52 | Tài chánh | Tiếng Anh |
53 | Kế toán | Tiếng Anh |
54 | Kinh doanh quốc tế | Tiếng Anh |
55 | Quản trị kinh doanh | Tiếng Trung |
56 | Quản trị doanh nghiệp | Tiếng Anh |
57 | Tiếp thị | Tiếng Trung |
58 | Quản lý du lịch | Tiếng Trung |
59 | Quản lý chuỗi cung ứng | Tiếng Trung |
60 | Quản trị doanh nghiệp | Tiếng Anh |
61 | Kinh tế phương Tây | Tiếng Anh |
62 | Kinh tế phát triển | Tiếng Anh |
63 | Kinh tế công nghiệp | Tiếng Anh |
Hiện TẠI, Đại học Kinh tế Tài chính Tây Nam có 7 ngành đào tạo trình độ cấp 1 tiến sĩ là kinh tế lý thuyết, kinh tế ứng dụng, quản trị kinh doanh, khoa học quản lý và kỹ thuật, thống kê, xã hội học và luật, có 4 ngành trọng điểm quốc gia là tài chính, kinh tế chính trị, kế toán, thống kê. Ngành Kinh tế học ứng dụng của trường đã bước vào hàng ngũ xây dựng kỷ luật đẳng cấp thế giới và ba ngành học “Kinh tế và kinh doanh”, “Lý thuyết tổng quát về khoa học xã hội” và “Kỹ thuật” đã lọt vào top 1% các ngành học ESI toàn cầu. Chuyên ngành “Quản lý kinh doanh” đã vượt qua chứng nhận kép của EQUIS và MBA chất lượng cao của Trung Quốc. Đại học Kinh tế Tài chính Tây Nam được Times xếp hạng 501-600 các trường đại học tốt nhất trên thế giới, đứng đầu trong số các tổ chức tương tự ở Trung Quốc trong năm 2021.
Đại học Kinh tế tài chính Tây Nam
Nhà trường cam kết đào tạo những tài năng xuất sắc trong lĩnh vực tài chính và kinh tế với sự phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, nghệ thuật và lao động, ý thức trách nhiệm xã hội, tinh thần đổi mới và quan điểm quốc tế.
Bồi dưỡng Tiếng Trung |
|||
Phí báo danh (đối với sinh viên mới) | 600 NDT | ||
Học phí | 7000 NDT/học kỳ | ||
14.000/năm | |||
Hệ Đại học , Thạc sĩ, Tiến sĩ |
|||
Phí báo danh (đối với sinh viên mới) | 600 NDT | ||
Hệ đại học (ngôn ngữ giảng dạy: Tiếng Trung) | 16.000NDT/năm | ||
Hệ đại học (ngôn ngữ giảng dạy: Tiếng Anh | 20.000NDT/năm | ||
Hệ Thạc sĩ (ngôn ngữ giảng dạy: Tiếng Trung) | 20.000NDT/năm | ||
Hệ Thạc sĩ (ngôn ngữ giảng dạy: Tiếng Anh) | 25.000NDT/năm | ||
MBA (ngôn ngữ giảng dạy: Tiếng Trung) | 25.000NDT/năm | ||
Hệ Tiến sĩ(ngôn ngữ giảng dạy: Tiếng Trung) | 25.000NDT/năm | ||
Hệ Tiến sĩ(ngôn ngữ giảng dạy: Tiếng Anh) | 30.000NDT/năm | ||
Phí bảo lưu | 80% học phí | ||
Chi phí khác |
|||
Bảo hiểm | 400NDT/ người/học kỳ
800NDT/ người/năm |
Đại học Kinh tế Tài chính Tây Nam tuân thủ khái niệm vận hành trường quốc tế, cố gắng nâng cao trình độ và mức độ trao đổi và hợp tác quốc tế, và đã tăng đáng kể ảnh hưởng quốc tế. Trường thiết lập các chương trình và tổ chức giáo dục hợp tác Trung-nước ngoài, tuyển dụng sinh viên quốc tế, tổ chức các hội nghị học thuật quốc tế và thực hiện trao đổi văn hóa và giáo dục quốc tế.
Đại học Kinh tế tài chính Tây Nam
Hiện tại, trường đã thiết lập quan hệ hợp tác rộng rãi với gần 100 trường đại học, tổ chức tài chính và doanh nghiệp nổi tiếng ở gần 50 quốc gia và khu vực. Trường có 2 Viện Khổng Tử và tầm ảnh hưởng của dự án thương hiệu Discover SWUFE Summer School ngày càng tăng. Ảnh hưởng của bục giảng Quang Hoa đã tăng lên, và nhiều học giả nổi tiếng như những người đoạt giải Nobel đã đến thăm trường để tiến hành các cuộc đối thoại cấp cao, thảo luận và thảo luận với giáo viên và học sinh.
——————————————————–
Công ty TNHH Du Học Hoa Ngữ
Contact: 096.279.8486
? Hội nhóm Săn học bổng du học Trung Quốc
Email: duhochoangu@gmail.com
? Trụ sở chính: BT14-16B1 làng Việt kiều châu Âu, phường Mỗ Lao, quận Hà Đông, Hà Nội
? Văn phòng Lạng Sơn: 54 Mỹ Sơn, Vĩnh Trại, Tp. Lạng Sơn
? Văn phòng tại Trung Quốc: Tòa 18 phòng 2707, quảng trường Hàn Lâm, số 35 đường Đại Học Đông, quận Tây Hương Đường, thành phố Nam Ninh, Quảng Tây, Trung Quốc